Các hình thức sở hữu trí tuệ chính là gì?

Ngày 20/12/2014


Các hình thức sở hữu trí tuệ chính, bao gồm:

 

1.    Nhãn hiệu (Trademark): Nhãn hiệu bảo hộ cho các biểu tượng, ngôn từ hoặc kiểu dáng sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để chỉ dẫn nguồn gốc hàng hóa và phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. Khi nhãn hiệu đươc đăng ký, thì nhãn hiệu sẽ có biểu tượng ®. Nhãn hiệu dịch vụ xác định nguồn gốc của một dịch vụ. Nhãn hiệu và nhãn hiêu dịch vụ trao quyền cho một doanh nghiệp ngăn chặn hành vi sử dụng một nhãn hiệu tương tự hoặc dễ gây nhầm lẫn nhằm mục đích trục lợi. Ở hầu hết các quốc gia, nhãn hiệu được yêu cầu phải đăng ký mới được bảo hộ. Hiệu lực đăng ký nhãn hiệu được gia hạn không giới hạn số lần. Một điểm khác với bản quyền (copyright) hoặc sáng chế (patent- cái sẽ hết hạn ở một thời điểm nhất định, nhưng nhãn hiệu của một doanh nghiệp có thể được gia hạn và càng lâu thì lại càng có giá trị.


2.    Bản quyền (copyright): Bản quyền bảo vệ các tác phẩm sáng tạo nguyên bản của các tác giả, nhạc sỹ, nhà soạn kịch…Trên thực tế, bản quyền không bảo hộ ý tưởng mà bảo hộ hình thức của ý tượng, ví dụ: bản ghi âm, sách, các chương trình máy tính hoặc mô hình kiến trúc. Người sở hữu (tác giả hoặc người nhận chuyển nhượng…) được độc quyền khai thác tác phẩm, các tác phẩm phái sinh phân phối bản sao tác phẩm, buổi biểu diễn hoặc trưng bày tác phẩm công khai.


3.    Bằng phát minh sáng chế (patent): Bằng phát minh sáng chế cho phép người phát minh có quyền nghiêm cấm người khác trong việc sản xuất, sử dụng, bán…trong một khoảng thời gian nhất định (thời hạn bảo hộ). Thời hạn bảo hộ ở hầu hết các quốc gia được qui định tối đa là 20 năm. Khi thời hạn này kết thúc, bằng phát minh sáng chế thuộc về công chúng và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng.


4.    Bí mật kinh doanh (Trade secret): Bí mật kinh doanh bao gồm tri thức được giữ bí mật để có lợi thế trong kinh doanh. Các danh sách khách hàng nguồn cung vật tư quý hiếm hoặc nguồn cung có giá thấp hơn hoặc giao hàng nhanh hơn, các quy trình, công thức, thủ thuật bí mật, bí quyết sản xuất, kế hoach quảng cáo, chương trình marketing và kế hoạch kinh doanh…có thể coi là Bí mật kinh doanh. Bí mật kinh doanh thường được bảo hộ dưới dạng các hợp đồng hoặc thỏa thuận không đươc tiết lộ. Ngoài ra, không còn hình thức bảo hộ pháp lý nào khác. Bí mật kinh doanh chỉ có giá trị nếu thông tin chưa bị tiết lộ.

 

Công ty Cruiser & Co.